Biển số xe 13 ở tỉnh nào?
Thông tin tác giả | Tham khảo
Xin chào Luật sư. Hiện nay khi tham gia giao thông trên đường, tôi thường có thói quen rằng sẽ nhìn biển số xe để nhớ tên các tỉnh thành mà mình đi qua, tôi thường ít thấy xuất hiện biển số xe 13 nên thắc mắc không biết rằng biển số xe 13 ở tỉnh nào? Liệu có phải số này hay có quan niệm phong thủy không tốt nên không được sử dụng hay không? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Giao thông. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để có giải đáp về thắc mắc của mình nhé!
Căn cứ pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA
Biển số xe 13 ở tỉnh nào?
Thực tế, số 13 không phải là đầu biển số của tỉnh thành nào ở nước ta. Theo những thông báo mới nhất của Cục đăng kiểm Việt Nam thì số 13 không nằm trong danh sách biển số xe được cấp phép. Những biển số xe 13 chỉ có trên phim ảnh hoặc do chúng là số đuôi của biển số mà thôi.
Giải mã ký tự trên biển số xe
**Đối với biển số xe ô tô:
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
**Biển số mô tô trong nước
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Quy định về biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước như thế nào?
Tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước như sau:
- Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của:
+ Đảng;
+ Văn phòng Chủ tịch nước;
+ Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
+ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
+ Các Ban chỉ đạo Trung ương;
+ Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
+ Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam);
+ Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
+ Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
- Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của:
+ Doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội);
+ Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp;
+ Các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp;
+ Xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
+ Xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
+ Xe của cá nhân.
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
- Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
+ Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng.
+ Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
+ Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
+ Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
+ Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
+ Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
+ Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
+ Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
+ Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
+ Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Ý nghĩa của biển số xe màu xanh, vàng và trắng trong nước?
Theo khoản 6 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về ý nghĩa của biển số xe như sau:
- Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
- Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Bài viết sau đây đã làm rõ vấn đề liên quan đến “Biển số xe 13 ở tỉnh nào?”. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp:
Như đã đề cập tại nội dung bài viết, trong ký hiệu biển số xe có chứa ký hiệu địa phương đăng ký xe.
Theo Quyết định 933-QĐ-BCA-C08 năm 2020, sang tên xe khác tỉnh thì cần phải đổi biển số xe để được lưu hành đúng quy định.
Con số 13 không phải lúc nào cũng mang đến những điều xấu, xui xẻo. Ngược lại, nó mang nhiều điều may mắn tốt đẹp nếu gặp đúng mệnh, đúng người. Trong ngũ hành số 13 là hành Hỏa. Vì Hỏa sinh Thổ nên người mệnh Thổ sẽ rất hợp với số 13. Con số này sẽ giúp người mệnh thổ thu hút nhiều điều tốt lành, vạn sự như ý.
Số 1: Đại diện cho sự sinh sôi nảy nở; số 1 là cội nguồn của vạn vật. số 1 mang đến niềm hy vọng và niềm tin cho gia chủ. Chủ nhân của tướng số này là những người cầu tiến; có tham vọng lớn và ý chí cầu tiến vượt bậc.
Số 3 lại là một trong những đầu số đẹp mang nhiều ý nghĩa. Số 3 đại diện cho chữ “Tài”, con số tượng trưng cho sự vững vàng, luôn đứng vững trước khó khăn thử thách giống như kiềng 3 chân không bao giờ lung lay. Bản chất số 13 bao gồm số 1 và số 3 kết hợp lại với nhau.
Do vậy, ý nghĩa của con số 13 là may mắn, tiền tài giúp chủ sở hữu kinh doanh tấn tới, làm ăn thuận lợi, cuộc sống no đủ.